hocquangcao.vn
Google Ads, Kiến Thức Quảng Cáo

Google Tag Manager là gì? Cách sử dụng Google Tag Manager 2023

Hướng Dẫn Sử Dụng Google Tag Manager

Google Tag Manager không chỉ là một công cụ Digital Tool mà còn là một thử thách lớn cho Marketer. Bạn không thể chỉ biết cách setup các điểm chạm để đo lường hiệu quả mà còn phải có kiến thức về code và website để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực tracking.

Nhưng bạn đừng lo, hocquangcao sẽ hướng dẫn bạn từng bước từ cơ bản đến nâng cao để bạn có thể chinh phục công cụ tuyệt vời này. Hãy bắt đầu với những điều đơn giản nhất nhé.

Danh Mục

1. Google Tag Manager (GTM) là gì?

GTM là một trình quản lý thẻ Tag do Google cung cấp, cho phép bạn dễ dàng triển khai và quản lý các thẻ Tag để đo lường và phân tích hiệu quả các chiến dịch Marketing trên website hoặc ứng dụng di động (App).

Google Analytics và Google Tag Manager có gì khác nhau? 

#1. GA là nơi bạn xem các báo cáo về lưu lượng traffic, GTM thì không Với Google Analytics, bạn có thể khai thác và tìm hiểu được:

• Số lượng người truy cập website của bạn theo thời gian 

• Trang nào thu hút người dùng nhất 

• Sản phẩm nào bán chạy nhất trong tuần qua 

• Số lượng Leads từ các kênh khác về website của bạn Trong khi đó, GTM không phải là nơi để bạn xem các báo cáo mà là một công cụ quản lý thẻ tag.

Google Tag Manager giúp bạn thêm, sửa, bật, tắt hoặc xóa các thẻ Tag trên website hoặc App.

Thẻ Tag là một đoạn mã JavaScript dùng để thu thập dữ liệu từ website / Mobile App và gửi dữ liệu đó đến các công cụ của bên thứ ba như Google Analytics. Nghĩa là, GTM dùng để thu thập dữ liệu từ Website hoặc Mobile App và gửi số liệu đó cho Google Analytics (GA).

Một số ví dụ về thẻ Tag: Google Analytics Tracking Code, Google Ads Conversion Tracking code, Facebook Pixel Code,…

#2. GTM không lưu trữ dữ liệu, GA là nơi lưu trữ dữ liệu GTM được thiết kế để chuyển data từ một nguồn data sang các nguồn khác. Nhưng nó không phải là một nguồn data vì nó không lưu trữ bất kỳ dữ liệu nào.

Ngược lại, GA là nơi lưu trữ dữ liệu.

Một số ví dụ về các nguồn data khác nhau:

• Website -> Thông qua GTM, bạn có thể chuyển dữ liệu từ website sang GA. 

• Mobile app -> chuyển dữ liệu từ mobile app sang GA 

• Data warehouse 

• Google Ads 

• Facebook Ads 

• Excel

#3. GTM là một vùng chứa (container) thẻ tag, GA không phải Một vùng chứa (container) thẻ tag được dùng để chứa một hoặc nhiều thẻ marketing, thẻ analytics, các thiết lập kích hoạt và biến của thẻ.

Một số ví dụ về thẻ Marketing và tehr Analytics: GA Tracking code, Google Ads Conversion Tracking Code, Facebook Pixel Code, etc.

Những lợi ích tuyệt vời của GTM cho một người làm Marketing Dưới đây là top các lợi ích khi bạn sử dụng GTM

• #1. GTM giúp bạn không cần phải thêm, sửa code trên website. 

• #2. GTM cho phép bạn test và triển khai các thẻ Tag nhanh chóng 

• #3. GTM mang lại khả năng theo dõi và phân tích hiệu suất Marketing ở cấp độ cao. • #4. GTM giúp quản lý thẻ Tag hiệu quả 

• #5. GTM giúp tăng tốc độ web bằng cách sử dụng GTM

2. Hướng dẫn cài Google Tag Manager(GTM)

Để bắt đầu sử dụng Google Tag Manager, bạn cần làm theo các bước sau:

Tạo một tài khoản GTM Bạn truy cập vào trang https://tagmanager.google.com và đăng nhập bằng tài khoản Google của bạn. Sau đó bạn nhấn nút “Tạo tài khoản”.

Bạn điền một số thông tin cơ bản như tên tài khoản, quốc gia và nhấn nút “Tiếp tục”.

Bạn nên đặt tên tài khoản theo tên doanh nghiệp hoặc tên website của bạn để dễ quản lý.

Tạo và cấu hình Container 

Container là nơi chứa các thẻ tag mà bạn muốn triển khai trên website hoặc ứng dụng di động của bạn.

Bạn nhập tên container vào ô “Tên vùng chứa”. Bạn có thể đặt tên bất kỳ cho container.

Sau đó bạn chọn “Nơi sử dụng vùng chứa”. Bạn sẽ có các lựa chọn như web, IOS, AMP, Android.

Cuối cùng bạn nhấn nút “Tạo”.

Thêm mã code Google Tag Manager vào website 

Khi bạn nhấn nút “Tạo”, một hộp thoại sẽ xuất hiện với các điều khoản sử dụng của Google Tag Manager. Bạn không cần quan tâm đến chúng, chỉ cần nhấn “Có”.

Sau đó bạn sẽ thấy một bảng có 2 mã code của container.

Bạn chỉ cần làm 2 việc sau:

Sao chép và dán đoạn code GTM đầu tiên vào trong thẻ <head> </head> Sao chép và dán đoạn code GTM thứ hai vào trong thẻ <body> </body> Để kiểm tra xem bạn đã thêm Google Tag Manager vào website đúng chưa, bạn có thể sử dụng công cụ Tag Assistant Legacy trên trình duyệt Chrome.

Nếu thẻ Tag Manager có màu vàng hoặc xanh (như hình trên) thì có nghĩa là bạn đã thêm Google Tag Manager thành công.

Nếu thẻ Tag Manager có màu đỏ, có nghĩa là bạn đã sai ở bước nào đó và chưa thêm Google Tag Manager thành công. Bạn hãy kiểm tra lại vị trí của các mã code.

3. Cách dùng Tags và Triggers trong Google Tag Manager

Google Tag Manager gồm 2 thành phần chủ yếu:

Tags (hành động) – Nói cho Google Tag Manager biết bạn muốn làm gì, ví dụ như “bạn muốn gửi một page view cho Google Analytics.” 

Triggers (kích hoạt) – Nói cho Google Tag Manager biết khi nào bạn muốn thực hiện Tag Manager, ví dụ như “khi có ai đó ghé thăm một trang web của bạn” Trước khi xem xét cách kết hợp 2 thành phần này, hãy tạo tài khoản trước.

Các bước setup Google Tag Manager Cơ bản thì setup Google Tag Manager gồm 5 bước:

Tạo thẻ Tag Manager mới Chọn loại Google Analytics: Universal hoặc Classic Analytics Định dạng thẻ của bạn Xác định trình kích hoạt triggers Đặt tên và lưu thẻ tag Việc tạo tài khoản rất đơn giản! Chỉ cần vào trang “Google Tag Manager” và đăng nhập bằng tài khoản Google của bạn. Sau đó bạn sẽ được yêu cầu thiết lập nội dung.

Thường thì bạn sẽ tạo nội dung cho mỗi website mà bạn muốn theo dõi. Sau khi bạn đã tạo tài khoản và nội dung đầu tiên, Google Tag Manager sẽ cung cấp cho bạn một mã như hình sau:

Bạn chỉ cần sao chép và dán mã này ngay sau thẻ opening trên website của bạn. Nếu website bạn dùng WordPress thì có nhiều plugin như OptimizePress 2.0 giúp bạn làm việc này dễ dàng hơn.

Bước 1: Tạo thẻ tag mới Sau khi tạo tài khoản xong, hãy tạo tag đầu tiên một cách đơn giản!

Ví dụ: Trong tag đầu tiên này, tôi muốn Google Tag Manager gửi một pageview cho Google Analytics mỗi khi có người truy cập website.

Đây là cách làm cụ thể …

Tạo tag mới bằng cách nhấn vào mục “thẻ” ở menu bên trái và sau đó nhấn vào “Tạo mới”.

Tiếp theo, bạn chọn mục “Cấu hình thẻ”

Sau đó, Google Tag Manager sẽ hỏi bạn loại sản phẩm nào bạn muốn gắn thẻ. Ở đây bạn chọn Google Analytics nhé!

Bước 2: Chọn Analytics Trong GTM (Google Tag Manager)

bạn sẽ có 2 lựa chọn: Universal hoặc Classic Analytics. Thông thường ta sẽ chọn Universal, vì nó là phiên bản mới nhất của GA.

Sau khi chọn “Tiếp tục”, bạn cần cho GTM biết nơi gửi thông tin page view.

Bước 3: Định dạng thẻ của bạn Trong trường hợp này, bạn cần nhập Property ID thật của bạn vào. 

Ví dụ Property ID là “UA-12345678-9”

Bước 4: Xác định trình kích hoạt Triggers 

Sau khi đã cấu hình xong thẻ, bạn cần xác định trình kích hoạt nữa. Nhớ rằng “trigger” là cách bạn nói cho GTM biết khi nào nó cần kích hoạt thẻ đặc biệt này. Lúc này bạn chọn phần “Kích hoạt” ở dưới phần cấu hình thẻ.

Trong trường hợp này, bạn muốn gửi số pageview khi có người truy cập vào website. Vì vậy ta sẽ chọn “All Pages” từ danh sách các triggers có sẵn.

Bước 5: Đặt tên và lưu thẻ tag của bạn Sau khi đã chọn “All Pages” > Đặt tên cho Thẻ của bạn. Ví dụ tôi đặt tên cho thẻ này là “GA – Pageview” và nhấn “Lưu” là xong.

Dưới đây là một mẹo nhỏ … GTM sẽ sắp xếp tất cả các thẻ theo thứ tự abc.

Đó là lý do tại sao tôi bắt đầu tên thẻ này với “GA -“. Để đảm bảo rằng tất cả các thẻ Google Analytics của tôi được nhóm lại với nhau và dễ dàng tìm kiếm sau này.

Google Tag Manager sẽ không xuất bản ngay các thay đổi của bạn. Thay vào đó, giống như khi bạn viết một bài WordPress, bạn sẽ cần phải “Xuất bản” các thay đổi của bạn.

Lưu ý: Tránh gửi lại dữ liệu của bạn Nếu bạn dùng Google Tag Manager để quản lý Google Analytics của mình.

Lưu ý: Xóa mã theo dõi (Code Tracking) của Google Analytics hiện có khỏi các trang. Nếu không, mã GA cũ sẽ gửi lại dữ liệu & thẻ GTM mới cũng sẽ gửi lại… từ đó sinh ra những dữ liệu gửi lại.

Mà không ai muốn nhận được những dữ liệu gửi lại hết, phải không?

Tag đầu tiên của bạn, nói cho GTM biết gửi lượt xem pageview cho Google Analytics. Và trigger đầu tiên của bạn nói cho GTM biết gửi lượt xem pageview đó khi nào trang được load.

Để theo dõi kết quả SEO bạn không chỉ theo dõi kết quả SEO mà mình đã làm mà còn phải kiểm tra xem kết quả SEO có hiệu quả hay không. Hãy khám phá ngay các công cụ kiểm tra thứ hạng từ khóa miễn phí nhé!

Google Tag Manager sử dụng các khái niệm này để điều khiển việc các tags được thiết lập và kích hoạt Thẻ: Thẻ là mã để gửi dữ liệu đi hệ thống khác như Google Analytics.

Trình kích hoạt: Trình kích hoạt xử lý các sự kiện xảy ra, như click chuột, submit form hoặc load trang.

Biến: Biến là trình giữ chỗ cho một giá trị có thể thay đổi, ví dụ như tên sản phẩm, giá sản phẩm hoặc ngày giờ.

Lớp dữ liệu: Trình quản lý thẻ sử dụng lớp dữ liệu để lưu trữ các giá trị trong ứng dụng khách để chúng có thể được sử dụng bởi tags, triggers và biến khác trong trình quản lý thẻ.

Xin chào, đây là Bing. Tôi sẽ cố gắng giúp bạn viết lại đoạn này một cách sáng tạo hơn. Sau đây là một cách viết khác của đoạn văn bạn cung cấp:

Tags và Triggers Tags là một đoạn mã chạy trên trang web hoặc ứng dụng di động. Nó có thể có nhiều mục đích khác nhau, nhưng phần lớn thẻ được sử dụng trong Google Tag Manager được thiết kế để gửi thông tin theo dõi từ trang web của bạn tới bên thứ ba. Các ví dụ bao gồm thẻ Google Analytics và thẻ theo dõi chuyển đổi Google Ads.

Với Google Tag Manager, bạn quản lý tất cả các tags của mình từ giao diện người dùng web.

Thẻ được thực thi hoặc kích hoạt khi có sự kiện xảy ra. Sự kiện có thể là load trang, click chuột, scroll trang,… Trong Google Tag Manager, bạn xác định trình kích hoạt để xử lý những sự kiện đó và quyết định thời điểm thẻ sẽ kích hoạt.

Triggers và biến 

Có nhiều biến được tạo sẵn để bạn chọn và bạn có thể tạo biến tùy chỉnh thêm. Ví dụ: biến được xác định trước “URL” chứa địa chỉ của trang hiện được load. Nếu bạn muốn thẻ chỉ kích hoạt trên trang:

• Sự kiện: Lượt xem trang 

• Loại trình kích hoạt: Lượt xem trang 

• Kích hoạt khi: Một số lượt xem trang 

• Kích hoạt thẻ khi các điều kiện này đều đúng: URL chứa example.com/purchase/receipt.html 

Định cấu hình biến tích hợp hoặc biến tùy chỉnh để cung cấp thông tin cho ứng dụng khi bạn cần. Sử dụng các biến này trong điều kiện trình kích hoạt hoặc để chuyển thông tin vào thẻ.

Biến và lớp dữ liệu 

Lớp dữ liệu được sử dụng để lưu trữ dữ liệu. Đây là định dạng có cấu trúc được hiểu bởi trình quản lý thẻ để giúp bạn dễ dàng chuyển dữ liệu đó từ trang web hoặc ứng dụng di động của bạn sang tags, triggers và biến khác trong trình quản lý thẻ.

Bạn không bắt buộc phải thiết lập lớp dữ liệu để biến lấy thông tin. Biến trình quản lý thẻ cũng có thể được tạo để lấy các giá trị trực tiếp từ biến JavaScript, cookie bên thứ nhất, từ DOM. Tuy nhiên, phương pháp tốt nhất là để các biến của bạn lấy thông tin trực tiếp từ một đối tượng lớp dữ liệu được tổ chức tốt.

Việc triển khai lớp dữ liệu có thể giảm thiểu khả năng mất dữ liệu từ các thay đổi mã không mong muốn, khuyến khích việc mô hình dữ liệu được tổ chức tốt và có thể truy cập, đồng thời đơn giản hóa việc khắc phục sự cố.

Lưu ý: Đối với các ứng dụng web, mỗi trang phải có mã để thêm thông tin cần thiết vào lớp dữ liệu, lớp dữ liệu không tự động tồn tại trên các trang.

4. Các biến(Variables) trong Google Tag Manager

Google Tag Manager có nhiều tính năng thú vị!

Google Tag Manager còn có một tính năng nữa gọi là “các biến dữ liệu” – variables. Vậy Biến dữ liệu trong Google Tag Manager là gì? Hãy cùng tìm hiểu tiếp nhé!

Biến dữ liệu (Variables) trong Google Tag Manager là gì? Biến dữ liệu – Các biến này không bắt buộc bạn phải thiết lập. Nhưng nó cho phép GTM truy cập thêm thông tin bổ sung cần thiết để hoàn thành những gì bạn đã yêu cầu trước đó. Nhờ có biến dữ liệu, các trình kích hoạt và thẻ của bạn mới có thể làm được nhiều hơn.

Ví dụ: Khi bạn nhập UA-12345678-9 làm Property ID cho Google Analytics, sau này bạn có thể sẽ tạo nhiều thẻ Google Analytics và phải nhập lại UA nhiều lần. Trong trường hợp này, bạn có thể tạo ra một biến cố định để tiết kiệm thời gian.

Giả sử tôi đặt tên cho biến mới tạo là “Biến UA của tôi” và gán cho nó giá trị “UA-12345678-9”.

Cách tạo biến dữ liệu 

Bước 1: Tạo biến dữ liệu bằng cách chọn mục “Biến”

Bước 2: Tạo biến mới

Trong phần “Biến do người dùng xác định” bạn nhấn vào “Mới” để bắt đầu tạo biến mới

Bước 3: Đặt tên và cấu hình biến

Google Tag Manager sẽ yêu cầu bạn nhập giá trị cho biến mới của bạn. Ở phần cấu hình biến, ví dụ tôi chọn “Cài đặt Google Analytics”

Sau khi chọn “Cài đặt Google Analytics” bạn dán mã theo dõi Google Analytics (mã này bạn phải nhập đúng để lưu biến) vào như hình dưới và nhấn “Lưu”.

Bước 4: Tuỳ chỉnh biến

Khi đã lưu biến mới, tôi sẽ quay lại phần thẻ bạn đã tạo trước đó để chỉnh sửa một chút để nó sử dụng biến mới. Thay vì phải nhập mã “UA-12345678-9” mỗi lần, chọn thẻ “GA – Pageview” mà bạn đã tạo trước đó, và chỉnh sửa.

Bạn sẽ phải tìm ra UA # mà bạn đã nhập, xóa nó đi. Tiếp theo, nhấp vào biểu tượng “block” ở bên phải., và rồi chọn biến bạn có thể sử dụng (bao gồm cả biến mà bạn vừa mới tạo).

Bước 5: Chọn biến “UA” mà bạn vừa tạo trước đó và nhấn “Lưu” lại là xong nhé!

5. Ứng dụng của Google Tag Manager: Tag, trình kích hoạt, biến dữ liệu

Bạn còn có thể làm được gì nữa với GTM? Nhiều lắm.

Bạn còn có thể thiết lập một thẻ mà nó có khả năng tự động theo dõi mỗi lần khách hàng truy cập vào một trong URL và gửi cả số lượng click đến Google Analytics với các chi tiết sau:

Những trang nào đã được khách hàng truy cập vào khi nào họ click chuột

Và họ click vào những trang nào …

Tôi sẽ thử dùng thẻ tag, trình kích hoạt trigger và sử dụng biến để triển khai các thao tác này.

Tạo một thẻ tag

Trước tiên, tôi sẽ muốn kích hoạt một số biến được tích hợp sẵn để Google Tag Manager có thể tự động thu thập các số liệu mà tôi cần.

Nhấp chuột vào mục “Biến”

… và chọn tất cả các biến ở phần Định cấu hình biến tích hợp

Tôi sẽ làm thử cho bạn 1 ví dụ để bạn dễ hiểu hơn nhé. Hãy tạo một tag mà nó có thể

Tự động theo dõi số click chuột vào URL

Thông báo đến GA ngay khi ghi nhận được 1 click chuột

Gửi URL của trang người dùng truy cập khi họ nhấp vào liên kết

Gửi URL của liên kết mà người dùng đã nhấp vào

Cái tag theo yêu cầu như trên sẽ làm thế này:

Bây giờ thì bạn có một thẻ tag thông báo đến GTM để nó báo cáo dữ liệu số click ghi nhận được tới Google Analytics. Và sau đó hiển thị các chi tiết của click đó (Bao gồm cả trang họ đã truy cập và URL của cú click).

Trình kích hoạt Trigger

Tiếp theo, bạn sẽ khai báo GTM biết là khi nào nó sẽ thông báo các thông tin chi tiết này đến Google Analytics, lúc này, bạn phải nhờ đến trigger.

Đầu tiên, chọn “Trình kích hoạt” >> Rồi chọn “Mới”

Sau đó bạn thiết lập tên cho Trình kích hoạt và Cấu hình trình kích hoạt. Ở mục “Chọn loại trình kích hoạt” bạn chọn mục tùy theo mục đích của bạn. Ở đây tôi chọn mục “Chỉ liên kết” để làm ví dụ cho bạn dễ hình dung.

Đây là cách bạn thiết lập trình kích hoạt…

Biến dữ liệu

Khi bạn đã lưu trigger cho thẻ mới của mình, hãy tiếp tục quy trình bằng cách publish ra các thay đổi ấy. Sau đó, bạn truy cập vào Google Analytics và xem các kết quả mới thông qua các báo cáo BEHAVIOR > EVENTS.

Những thông tin này của Google Tag Manager thực sự đáng giá. Một khi bạn tạo được cái thẻ đầu tiên rồi, bạn sẽ dễ dàng cảm nhận được mọi thứ đang diễn ra như thế nào.

6. Các mặt còn hạn chế của Google Tag Manager

Bạn cần có kiến thức kỹ thuật nhất định, ngay cả khi chỉ thiết lập mức cơ bản. Hãy xem tài liệu của Google về cách cài đặt Google Tag Manager. Sau khi hoàn thành “Hướng dẫn nhanh”, bạn sẽ chuyển sang hướng dẫn cho nhà phát triển chứ không phải cho marketer. Điều này sẽ khó hiểu nếu bạn là người mới bắt đầu.

Bạn phải bỏ ra nhiều thời gian Nếu bạn không phải là một nhà phát triển có kinh nghiệm, bạn phải dành thời gian để nghiên cứu và thực hành. Ngay cả khi bạn đã đọc một số bài viết trên blog hoặc tham gia một khóa học trực tuyến.

Bạn phải dành thời gian để giải quyết các vấn đề Có nhiều cách để khắc phục các sự cố xảy ra khi thiết lập các thẻ, trình kích hoạt và biến. Nếu bạn không sử dụng GTM thường xuyên, bạn có thể quên đi những gì bạn đã học. Đối với các thẻ phức tạp hơn, bạn có thể cần một nhà phát triển biết cách trang web được xây dựng.

7. Những ảnh hưởng đến SEO của Google Tag Manager

Cải thiện các chỉ số Analytics Điều quan trọng nhất về GTM là nó có thể đo lường được hành vi của người dùng. Bạn biết đấy, user rất khó tính.

Vì vậy, tôi có thể cải thiện được các yếu tố như element, banner, content,…dựa trên hành vi của user (thông qua Google Analytics, Hotjar,…). Nhờ đó, tôi có thể nâng cao chất lượng content và đặt các CTA hiệu quả hơn. Điều này sẽ giúp cải thiện Time On Site và Bounce Rate.

Code các mã chạy tự động bạn có thể dùng Google Tag Manager để code các mã chạy tự động trong thẻ. 

Các mã này có thể là tự động Schema JSON-LD để giúp tiết kiệm thời gian làm schema cho các bài viết blogpost hay sản phẩm (thị trường TMĐT với hàng ngàn sản phẩm thì điều này rất tiện lợi).

Ngoài ra, bạn cũng có thể giảm dung lượng các mã code để tăng tốc độ tải trang – Một yếu tố xếp hạng của Google.

Tips: Bạn có thể sử dụng Google Tag Manager để viết schema nhằm tăng tốc độ tải trang.

Nếu bạn lo lắng rằng GTM ảnh hưởng quá nhiều đến WordPress? Thì câu trả lời là: Không sao cả, bạn hãy yên tâm khi sử dụng GTM!

Nhưng nếu bạn đang dùng các mã nguồn khác như Joomla, CMS Made Simple hay Haravan, Sapo, Shopify, code tay,… Thì việc chèn code thông qua Google Tag Manager sẽ là “cứu cánh” cho bạn.

8. Những câu hỏi thường gặp phải về GTM

Tăng hiệu quả các chỉ số Analytics Điều đầu tiên về GTM là nó có thể theo dõi được hành vi của người dùng. Bạn biết đấy, user rất khó tính.

Vì thế, tôi có thể tối ưu hóa các yếu tố như element, banner, content,…dựa trên hành vi của user (thông qua Google Analytics, Hotjar,…). Nhờ đó, tôi có thể nâng cao chất lượng content và đặt các CTA hiệu quả hơn. Điều này sẽ giúp cải thiện Time On Site và Bounce Rate.

Code các mã chạy tự động Bạn có thể dùng Google Tag Manager để code các mã chạy tự động trong thẻ. 

Các mã này có thể là tự động Schema JSON-LD để giúp tiết kiệm thời gian làm schema cho các bài viết blogpost hay sản phẩm (thị trường TMĐT với hàng ngàn sản phẩm thì điều này rất tiện lợi).

Ngoài ra, bạn cũng có thể giảm dung lượng các mã code để tăng tốc độ tải trang – Một yếu tố xếp hạng của Google.

Tips: Bạn có thể sử dụng Google Tag Manager để viết schema nhằm tăng tốc độ tải trang.

Nếu bạn lo lắng rằng GTM ảnh hưởng quá nhiều đến WordPress? Thì câu trả lời là: Không sao cả, bạn hãy yên tâm khi sử dụng GTM!

Nhưng nếu bạn đang dùng các mã nguồn khác như Joomla, CMS Made Simple hay Haravan, Sapo, Shopify, code tay,… Thì việc chèn code thông qua Google Tag Manager sẽ là “cứu cánh” cho bạn.

GTM chỉ hoạt động với các sản phẩm của Google phải không?

Không. GTM có thể hoạt động tốt với nhiều nền tảng và công cụ khác nhau, bạn có thể tùy chỉnh code với HTML và sử dụng một loạt các mẫu tag như: Google Analytics, HotJar, Twitter Universal Tag,…

GTM có miễn phí không?

GTM hiện đang cung cấp 2 gói là: Miễn phí và trả phí (đối với gói Tag Manager 360), tuỳ theo nhu cầu sử dụng mà bạn sẽ chọn gói miễn phí hay trả phí. Nếu bạn là doanh nghiệp lớn bạn có thể sử dụng gói trả phí để có thể khai thác được nhiều tính năng từ GTM hơn.

Sử dụng GTM có cần học code không?

Để gắn code Google Tag Manager vào website thì không cần phải biết về code bởi sau khi thiết lập các thông tin cơ bản thì Google sẽ cấp cho bạn đoạn mã để dán vào website. Tuy nhiên nếu có hiểu biết về JavaScript, HTML, CSS, Regular Expression, DOM sẽ là lợi thế cho bạn.

GTM có làm chậm website không?

Có. Mặc dù có làm ảnh hưởng đến tốc độ load của trang web nhưng những lợi ích mà GTM đem lại thì không thể đo đếm được. Để khắc phục nhược điểm này, bạn có thể sử dụng các plugin cache để tăng tốc cho website.

Cài thẻ GTM có ảnh hưởng đến SEO không?

Không. Việc cài đặt GTM không làm ảnh hưởng đến hiệu quả SEO website của bạn.

Cài Google Tag Manager xong, kiểm tra bằng Tag Assistant báo màu vàng. Phải làm sao?

Nếu bạn kiểm tra thẻ Tag Assistant và báo màu vàng có nghĩa là chưa có thẻ Tag nào trong Google Tag Manager. Để khắc phục bạn tiến hành tạo một thẻ, nó sẽ chuyển sang màu xanh.

Trong trường hợp tạo xong vẫn báo vàng là quá trình bạn tạo thẻ hoặc tạo tài khoản của bạn đã bị gặp lỗi.

Google Tag Manager có thu thập dữ liệu cá nhân người dùng?

Google có thể thu thập thông tin như cách Dịch vụ được sử dụng, cách thức và những thẻ nào được triển khai. Họ có thể sử dụng dữ liệu này để cải thiện, duy trì, bảo vệ và phát triển dịch vụ như được mô tả trong chính sách bảo mật của Google, nhưng Google sẽ không chia sẻ dữ liệu này với bất kỳ sản phẩm nào khác của Google mà không có sự đồng ý của bạn.

Sau khi đọc bài viết này, bạn đã hiểu được Google Tag Manager là gì, cách thiết lập và cài đặt nó như thế nào. Bạn cũng đã biết được những tiện ích mà công cụ này mang lại cho hoạt động kinh doanh của bạn.

Hãy tận dụng Google Tag Manager để tối ưu hóa chiến lược marketing của bạn nhé.

Các bài viết liên quan:

Related posts

Học Digital Marketing cần học những gì?

quyennd
1 năm ago

Tối ưu kích thước quảng cáo Google GDN giúp hiển thị đúng chuẩn

Bùi Thơ
1 năm ago

Cách thêm người quản lý tài khoản quảng cáo facebook

HaHuynh
2 năm ago
Exit mobile version